Kể tên và nêu tác dụng của các men tiêu hoá có trong dịch vị.
Dịch vị được dạ dày tiết khoảng 1-3 L mỗi ngày, có [HCl]
cao, pH ~ 1. Gồm enzyme tiêu hóa, yếu tố nội, chất nhày…Các enzym tiêu hoá của
dịch vị gồm:
· Pepsin:
-
Do tế bào chính bài tiết dưới dạng chưa hoạt
động là pepsinogen (tiếp xúc với HCl + pepsin được tạo ra trước đó) → pepsin hoạt
động.
-
pH tối thuận: 1,5 - 3,1, bất hoạt khi pH lên đến
5
-
Thủy phân protein thành những polypetit gọi là
proteose và pepton (có 10 - 12 aa)
-
Tác dụng tiêu hoá collagen (thành phần cơ bản
của mô liên kết giữa các tế bào của thịt) → các enzyme khác thấm vào thịt và tiêu
hóa protein.
-
Tiêu hoá 10 -20% protein của thức ăn và chưa
giáng hoá đến sản phẩm cuối cùng là aa.
· Lipase
của dịch vị:
-
Nguồn gốc: giống pepsinogen (tế bào chính bài
tiết)
-
pH tối thuận: 4-6.
-
Là enzyme yếu, chỉ tác dụng trên lipid đã nhũ tương
hóa (lipid trong trứng, sữa), cắt đứt liên kết ester, phân giải triglycerid → acid
béo, diglycerid, monoglycerid và glycerol.
-
Acid béo → niêm mạc tá tràng → cholecystokinin →
tụy tiết lipase.
· Gelatinase:
-
do tế bào chính bài tiết dưới dạng có hoạt tính
-
tiêu phân tử proteoglycan trong thịt
· Men
sữa:
-
pH tối thuận bằng 4
-
Tác dụng: khi có Ca2+, men sữa làm
caseinogen (protein hoà tan trong sữa) tủa thành casein, phần chất lỏng rỉ ra
gọi là nhũ thanh được đưa nhanh xuống ruột → dạ dày nhận 1 V sữa > dung tích.
· Sự
tiêu hoá glucid: Trong dạ dày không có men tiêu hoá glucid nhưng sự
tiêu hóa glucid vẫn diễn ra do tác dụng của a Amylase của nước bọt lẫn
với thức ăn ở giữa dạ dày chưa bị ngấm với dịch vị. Khi pH = 4 thì men a
Amylase của nước bọt không còn tác dụng nữa.
0 comments :
Post a Comment