Câu 51 Kể tên và nêu tác dụng của các men tiêu hoá có trong dịch vị. ~ Sức khỏe Bệnh Phổi

Câu 51 Kể tên và nêu tác dụng của các men tiêu hoá có trong dịch vị.

Kể tên và nêu tác dụng của các men tiêu hoá có trong dịch vị

Dịch vị được dạ dày tiết khoảng 1-3 L mỗi ngày, có [HCl] cao, pH ~ 1. Gồm enzyme tiêu hóa, yếu tố nội, chất nhày…Các enzym tiêu hoá của dịch vị gồm:

·    Pepsin:
-   Do tế bào chính bài tiết dưới dạng chưa hoạt động là pepsinogen (tiếp xúc với HCl + pepsin được tạo ra trước đó) → pepsin hoạt động.
-   pH tối thuận: 1,5 - 3,1, bất hoạt khi pH lên đến 5
-   Thủy phân protein thành những polypetit gọi là proteose và pepton (có 10 - 12 aa)
-   Tác dụng tiêu hoá collagen (thành phần cơ bản của mô liên kết giữa các tế bào của thịt) → các enzyme khác thấm vào thịt và tiêu hóa protein.
-   Tiêu hoá 10 -20% protein của thức ăn và chưa giáng hoá đến sản phẩm cuối cùng là aa.
·    Lipase của dịch vị:
-   Nguồn gốc: giống pepsinogen (tế bào chính bài tiết)
-   pH tối thuận: 4-6.
-   Là enzyme yếu, chỉ tác dụng trên lipid đã nhũ tương hóa (lipid trong trứng, sữa), cắt đứt liên kết ester, phân giải triglycerid → acid béo, diglycerid, monoglycerid và glycerol.
-   Acid béo → niêm mạc tá tràng → cholecystokinin → tụy tiết lipase.
·    Gelatinase:
-   do tế bào chính bài tiết dưới dạng có hoạt tính
-   tiêu phân tử proteoglycan trong thịt
·    Men sữa:
-   pH tối thuận bằng 4
-   Tác dụng: khi có Ca2+, men sữa làm caseinogen (protein hoà tan trong sữa) tủa thành casein, phần chất lỏng rỉ ra gọi là nhũ thanh được đưa nhanh xuống ruột → dạ dày nhận 1 V sữa > dung tích.

·    Sự tiêu hoá glucid: Trong dạ dày không có men tiêu hoá glucid nhưng sự tiêu hóa glucid vẫn diễn ra do tác dụng của a Amylase của nước bọt lẫn với thức ăn ở giữa dạ dày chưa bị ngấm với dịch vị. Khi pH = 4 thì men a Amylase của nước bọt không còn tác dụng nữa.


0 comments :

Post a Comment