câu 38 Trình bày vai trò của các chất giãn mạch, ion, chất khí trong điều hoà huyết áp động mạch. ~ Sức khỏe Bệnh Phổi

câu 38 Trình bày vai trò của các chất giãn mạch, ion, chất khí trong điều hoà huyết áp động mạch.

Trình bày vai trò của các chất giãn mạch, ion, chất khí trong điều hoà huyết áp động mạch. 

·    Các chất giãn mạch : gây hạ huyêt áp
-   Bradykinin
+     Có nhiều trong máu và dịch thể, lưu hành trong máu dưới dạng chưa hoạt động → hoạt động nhờ Kalikrein
+     Tác dụng: giãn mạch mạnh, tăng tính thấm mao mạch, → hạ huyết áp
+     Ứng dụng lâm sàng: Thuốc ức chế men chuyển
-   Histamin
+     Có ở hầu hết các mô trong cơ thể (da, phổi, thận)
+     Là sản phẩm của histidin
+     Tác dụng: giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch → hạ huyết áp (vai trò quan trọng trong cơ chế gây sốc phản vệ).
-   Prostaglandin
+     Từ phospholipid màng tế bào, có ở nhiều mô trong cơ thể
+     Bản chất: acid béo không no đươc tổng hợp từ acid arachidonic có 20 C với 4 liên kết đôi, có nhiều loại như A, B, E, F, I.
+     Các PG khác nhau có tác dụng khác nhau, một số gây co mạch, nhưng nhìn chung chúng có tác dụng dãn mạch và tăng tính thấm thành mạch .
·    Các ion và chất khí :
-   Ca2+ tăng → co mạch do Ca2+ kích thích co cơ trơn (hoạt hoá Myosin ATPase làm cho sợi myosin và sợi actin trượt vào nhau) gây tăng huyết áp.
+     Thuốc chẹn kênh canxi (Dihydropyridine, Phenylalkyl, Benzo thiazepime) được dùng để hạ huyết áp.
-   K+ tăng → giãn mạch do ức chế co cơ do đó có tác dụng hạ huyết áp.
-   Mg2+ tăng → giãn mạch do ức chế co cơ trơn có tác dụng hạ huyết áp.
+     Lâm sàng: thuốc Panagin(K+ và Mg2+) được dùng trong điều trị suy tim.

-   Nồng độ O2 ở mô giảm, nồng độ CO2 tăng làm giãn mạch (tăng trao đổi khí ở mô và ngược lại. Khi lao động , chơi thể thao, giãn mạch cơ vân do nhu cầu sử dung O2 tăng.

0 comments :

Post a Comment