Kể tên các giai đoạn cầm máu và nêu ý nghĩa của từng giai đoạn.
Cầm máu là những có chế hạn chế hoặc ngăn cản sự mất máu khi
thành mạch bị tổn thương. Cầm máu có tính chất sinh mạng do chảy máu không kiểm
soát sẽ dẫn đến trụy mạch và chết.
Quá trình cầm máu gồm 4 giai đoạn sau:
· Giai
đoạn thành mạch: co mạch tại chỗ
· Giai
đoạn tiểu cầu: tạo nút tiểu cầu
· Giai
đoạn đông máu: tạo cục máu đông
· Giai
đoạn tan cục máu đông
Ý nghĩa:
· Giai
đoạn thành mạch :
-
hạn chế lượng máu chảy ra ngoài do co mạch tại
chỗ kéo dài 20 -30 phút
-
tạo điều kiện thuận lợi cho tiểu cầu kết dính và
kết tụ vào nơi tổn thương hình thành nút tiểu cầu và cục máu đông.
· Giai
đoạn tiểu cầu:
-
Nút tiểu cầu trắng (hay đỉnh cầm máu Hayem) có
tác dụng bịt kín nơi tổn thương ở những mạch máu nhỏ làm cho máu ngừng chảy
-
Bít hàng trăm các vết thương nhỏ trong cơ thể
hàng ngày. Khi số lượng tiểu cầu giảm (thường dưới 100 g/l) làm thời gian chảy
máu kéo dài và có thể gây ra xuất huyết (xuất huyết do giảm tiểu cầu có đặc
điểm là đa hình thái, đa lứa tuổi)
-
Tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông
· Giai
đoạn đông máu:
-
Tạo cục máu đông bịt kín chỗ tổn thương một cách
chắc chắn (hay thế cho nút tiểu cầu) ngăn không cho máu chảy ra khỏi thành
mạch.
-
Khi co cục máu đông có tác dụng làm cho mép vết
thương khép lại gần nhau tạo điều kiện cho sự hoá sẹo làm liền vết rách thành
mạch.
-
Khi thiếu hụt các yếu tố đông máu làm cho thời
gian chảy máu kéo dài.
· Giai
đoạn tan cục máu đông:
-
Tan cục máu đông xảy ra do tác dụng của plasmin
có tác dụng dọn dẹp làm sạch mạch máu giúp máu lưu thông bình thường trở lại.
-
Ngăn cản hình thành huyết khối, khai thông các tắc
mạch máu nhỏ
-
Tạo điều kiện hoá sẹo
-
Ứng dụng lâm sàng : sử dụng thuốc tiêu sợi huyết
trong nhồi máu cơ tim.
0 comments :
Post a Comment