Câu 17 Kể tên các giai đoạn cầm máu và nêu ý nghĩa của từng giai đoạn. ~ Sức khỏe Bệnh Phổi

Câu 17 Kể tên các giai đoạn cầm máu và nêu ý nghĩa của từng giai đoạn.

Kể tên các giai đoạn cầm máu và nêu ý nghĩa của từng giai đoạn. 

Cầm máu là những có chế hạn chế hoặc ngăn cản sự mất máu khi thành mạch bị tổn thương. Cầm máu có tính chất sinh mạng do chảy máu không kiểm soát sẽ dẫn đến trụy mạch và chết.
Quá trình cầm máu gồm 4 giai đoạn sau:
·    Giai đoạn thành mạch: co mạch tại chỗ
·    Giai đoạn tiểu cầu: tạo nút tiểu cầu
·    Giai đoạn đông máu: tạo cục máu đông
·    Giai đoạn tan cục máu đông

Ý nghĩa:

·    Giai đoạn thành mạch :
-   hạn chế lượng máu chảy ra ngoài do co mạch tại chỗ kéo dài 20 -30 phút
-   tạo điều kiện thuận lợi cho tiểu cầu kết dính và kết tụ vào nơi tổn thương hình thành nút tiểu cầu và cục máu đông.
·    Giai đoạn tiểu cầu:
-   Nút tiểu cầu trắng (hay đỉnh cầm máu Hayem) có tác dụng bịt kín nơi tổn thương ở những mạch máu nhỏ làm cho máu ngừng chảy
-   Bít hàng trăm các vết thương nhỏ trong cơ thể hàng ngày. Khi số lượng tiểu cầu giảm (thường dưới 100 g/l) làm thời gian chảy máu kéo dài và có thể gây ra xuất huyết (xuất huyết do giảm tiểu cầu có đặc điểm là đa hình thái, đa lứa tuổi)
-   Tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông
·    Giai đoạn đông máu:
-   Tạo cục máu đông bịt kín chỗ tổn thương một cách chắc chắn (hay thế cho nút tiểu cầu) ngăn không cho máu chảy ra khỏi thành mạch.
-   Khi co cục máu đông có tác dụng làm cho mép vết thương khép lại gần nhau tạo điều kiện cho sự hoá sẹo làm liền vết rách thành mạch.
-   Khi thiếu hụt các yếu tố đông máu làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
·    Giai đoạn tan cục máu đông:
-   Tan cục máu đông xảy ra do tác dụng của plasmin có tác dụng dọn dẹp làm sạch mạch máu giúp máu lưu thông bình thường trở lại.
-   Ngăn cản hình thành huyết khối, khai thông các tắc mạch máu nhỏ
-   Tạo điều kiện hoá sẹo

-   Ứng dụng lâm sàng : sử dụng thuốc tiêu sợi huyết trong nhồi máu cơ tim.


0 comments :

Post a Comment